Hotline: 091 277 2008 - Email: luatdansu.net@gmail.com.

Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về hôn nhân đồng giới

Hôn nhân đồng giới là một trong nhiều vấn đề được bàn tán sôi nổi ở Việt Nam hiện nay. Vậy hôn nhân đồng giới là gì? Pháp luật Việt Nam quy định về hôn nhân đồng giới ra sao, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn ngay bây giờ.

Thế nào là hôn nhân đồng giới?

          Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa những người có cùng giới tính về sinh học. Hôn nhân giữa những người này xuất phát từ tình yêu đồng giới. Đó có thể là cuộc sống chung giữa hai người là đồng tính nữ hoặc đồng tính nam với nhau. Họ tìm thấy ở những người đồng giới sự yêu thương, sự đồng cảm và mong muốn cùng nhau về chung một mái ấm gia đình.

Quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân đồng giới.

Theo Điều 10, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định “ Những trường hợp cấm kết hôn” như sau:

Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

5. Giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, kết hôn giữa những người cùng giới tính đã thuộc một trong năm trường hợp cấm kết hôn. Tại thời điểm này, quan điểm của các nhà làm luật cũng như mọi người là không chấp nhận cuộc hôn nhân giữa những người đồng giới với nhau. Do việc kết hôn giữa những người cùng giới tính là trường hợp bị cấm nên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 87/2001/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình với mức phạt tiền sẽ từ 100.000 đồng – 500.000 đồng.

 Hiện nay, nước ta đã có cái nhìn cởi mở hơn về những người đồng tính cũng như hôn nhân đồng giới. Điều này đã được thể hiện trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện hành. Theo khoản 2 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, hiện nay pháp luật đã không quy định cấm đối với hôn nhân đồng giới. Đây là một bước thay đổi lớn trong suy nghĩ của các nhà lập pháp về người đồng tính. Pháp luật không còn nghiêm cấm một cách cứng nhắc như trước đây mà chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những người đồng giới. Do đó, các cặp đôi đồng giới yêu nhau vẫn có thể tổ chức đám cưới trên thực tế, vẫn được chung sống với nhau nếu có nhu cầu nhưng về mặt pháp lý thì sẽ không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Cùng với đó, Nghị định 110/2013/NĐ-CP cũng không quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết hôn giữa những người đồng tính.

         Có thể thấy, dù hiện nay pháp luật chưa thừa nhận kết hôn đồng giới nhưng sự thay đổi nêu trên vẫn được coi là tín hiệu tích cực đối với những người đồng tính, là kết quả của một quá trình tiếp nhận những tư tưởng mới, vận động và thảo luận trong suốt nhiều năm của các nhà lập pháp Việt Nam.


Tại thời điểm tìm hiểu có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực hoặc sửa đổi bổ sung, bạn tham khảo thêm quy định liên quan hoặc Gọi: 0912 772 008 để được luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh chóng, chính xác nhất.

Ngoài dịch vụ tư vấn trên theo quy định của pháp luật, Luật ANP còn tư vấn các lĩnh vực khác như: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài, tranh chấp va chạm giao thông, Tư vấn thừa kếTư vấn thủ tục lập di chúc,  tư vấn đất đai ,  tranh chấp hợp đồng lao động, Tư vấn thừa kế đất đai có tài sản gắn liền trên đất

Phản hồi từ khách hàng

Họ tên:
Mobile:
Email:
Nội dung:

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục

Bài viết mới nhất

Phản hồi mới nhất