Hotline: 091 277 2008 - Email: luatdansu.net@gmail.com.

Hành vi lấn, chiếm đất đai bị xử phạt như thế nào?

Hiện nay, xảy ra một số trường hợp lấn, chiếm đất đai thuộc quyền sử dụng có người khác. Vậy hành vi nào được coi là hành vi lấn, chiếm đất đai theo quy định của Luật đất đai. Trường hợp có căn cứ chứng minh người sử dụng đất liền kề có hành vi lấn, chiếm đất đai thì người có quyền sử dụng đất có đất bị lấn, chiếm phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Về hành vi lấn, chiếm đất đai

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ – CP về xử phạt vi phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi lấn chiếm đất được định nghĩa cụ thể như sau:

- Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

- Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo đó, những người sử dụng đất có những hành vi như trên thì được coi là hành vi vi phạm và sẽ bị xử lý vi phạt hành chính theo quy định, mức xử phạt hành chính sẽ tùy thuộc vào loại đất và mức độ lấn chiếm trong từng trường hợp cụ thể.

Cụ thể, mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn đất, chiếm đất được quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ – CP như sau:

Điều 10. Lấn, chiếm đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp đất đai

Trong trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh người sử dụng đất liền kề có hành vi lấn đất, chiếm đất thuộc quyền sử dụng của bạn thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, bảo vệ quyền lợi cho bạn.

Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, luật hiện nay quy định các tranh chấp đất đai cần phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan khác giải quyết tranh chấp. Trường hợp nếu các bên trong tranh chấp mà hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

- Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ thì các bên nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tới Tòa án.

- Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có loại giấy tờ theo quy định thì các bên có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Hoặc khởi kiên tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.


Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, hiệu quả và chính xác nhất, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH ANP theo Số điện thoại 0912 772 008 để được luật sư tư vấn quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai nhanh chóng, chính xác nhất.

Ngoài dịch vụ tư vấn trên theo quy định của pháp luật, Luật ANP còn tư vấn các lĩnh vực khác như: Tư vấn thừa kếThủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài, tranh chấp hợp đồng lao động, Tư vấn thừa kế đất đai có tài sản gắn liền trên đất, tranh chấp va chạm giao thông, Tư vấn thủ tục lập di chúc

Phản hồi từ khách hàng

Họ tên:
Mobile:
Email:
Nội dung:

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục

Bài viết mới nhất

Phản hồi mới nhất